Chuông báo gọi y tá NIM

Chuông báo gọi y tá

Ngày nay kinh tế xã hội phát phát triển cùng theo xu hướng đó ngành y học cũng phát triển song hành, hệ thống chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân trong quá trình chữa trị cũng ngày một nâng cao.

Hãng Aiphone của nhật bản đã hiểu và nhận ra nhu cầu cấp thiết đó từ những năm 50 của thế kỷ trước và cho ra đời sản phẩm chuông báo gọi y tá, ngày nay hệ thống chuông báo gọi y tá đã phát triển đến hệ thống NIM, một sản phẩm trong tiên tiến nhất trong hệ thống chuông báo gọi y tá, làm thay đổi vượt bậc về tiết kiệm sức lực của y tá trong công việc chăm sóc bệnh nhân trong và sau điều trị với cách thức giao tiếp và lấy thông tin qua hệ thống NIM đơn giản , tiện dụng và kịp thời, hệ thống NIM được lắp đặt để thể hiện tính văn minh hiện đại và khoa học trong công tác chăm sóc bệnh nhân. Hệ thống đang có xu hướng sử dụng rộng rãi trong việt nam nói riêng và trên toàn thể giới nói chung.

I. Tổng quan về hệ thống

  

Sơ đồ nguyên lý

-      Máy chủ

-      Máy con

-      Đèn báo

-      Nút reset cuộc gọi

-      Chốt giật nhà vệ sinh

- Bộ cấp nguồn

-      Phần mềm quản lý

Các thiết bị trong hệ thống đều được kết nối với máy chủ , máy chủ làm nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin từ tác thiết bị đầu vào .

II. Các thiết bị trong hệ thống

2.1 Máy chủ 

*Hỗ trợ 20-40-60-80 địa chỉ.

Mô tả chung:

– Máy chủ là một phần của hệ thống, được đặt tại phòng trực của Y tá

– Y tá nhận và xử lý các cuộc gọi đến từ giường bệnh, khu vực bệnh nhân , …

– Nhận cuộc gọi: Nhấn nút TALK, hoặc nhấc tay nghe

– Thực hiện cuộc gọi: Nhấn nút tương đương với số giường bệnh và nhấn nút TALK, hoặc nhấc tay nghe và nhấn nút phòng bệnh nhân.

NIM-20B 20-Call Master Station with Handset

1: Tay nghe 8: Nút điều chỉnh âm lượng nhận

2: LED Nguồn 9: Nút âm lượng chuông

3: Microphone 10: Nút ALL CALL

4: Loa ngoài 11: Nút TALL

5: Nút OFF 12:  Đèn báo có cuộc gọi tới

6: Nút gọi bệnh nhân 13: LED chi thi số phòng

7: Công tắc nguồn 14: Nhãn phòng bệnh

15: LED báo cuộc gọi tới

2.2 Máy con (Sub Station)

Mô tả chung:

* Có 2 loại: -Lắp nổi (A)

     -Âm tường (B)

– Máy con được đặt tại giường bệnh nhân

– Thực hiện cuộc gọi: Bệnh nhân nhấn nút từ gọi trên máy con, đèn CALL sáng

– Nhận cuộc gọi trực tiếp từ Máy chủ, đèn TALK sáng

NI-BA-MainNI-JA Stainless Steel Audio Door Station

 A     B

Chức năng:

– Loa ngoài

–  LED talk

–  LED call

2.3 Nút xác nhận sự có mặt của y tá

– Khi y tá tới phòng bệnh nhân, y ta nhân nút xác nhận sự có mặt và reset các cuộc gọi đi NIR-2 Call Reset Button

2.4 Đèn báo

 NIR-4 Single Room Corridor Call Light

– Đèn hành lang được kết nối tại mỗi phòng bệnh.

– Đèn sáng khi có cuộc gọi thường thực hiên từ máy con hoặc trong nhà vệ sinh

2.5 Chốt giật khẩn cấp trong nhà vệ sinh

NIR-7HW Bathroom Call Button with Pull Cord

– Chốt gọi được sử dụng trong Phòng tắm trong trường hợp trường hợp khẩn cấp.

– Chốt gọi khẩn cấp được lắp trong phòng Toilet của Phòng Bệnh Nhân

2.6 Phần mềm quản lý

-Ghi lại lịch sử hàng ngày

III.Thuyết minh hệ thống

Cuộc gọi thông thường:

  • Thực hiện cuộc gọi từ phòng bệnh nhân:

–  Bệnh nhân có nhu cầu muốn trao đổi với Y tá, bệnh nhân bấm nút gọi trên  Máy con

–  Đèn LED tại Máy con sáng, Đèn hành lang sáng báo hiệu cuộc gọi từ phòng bệnh đang được thực hiện.

–  Đèn LED trên Máy chủ báo phòng bệnh nhân thực hiện cuộc gọi sáng kèm theo chuông báo.

  • Y tá nhận cuộc gọi:

–  Y tá có hai cách nhận cuộc gọi:

– Nhấn nút TALK để nhận cuộc gọi với Loa/Mic ngoài

– Nhấc tay nghe và trao đổi với bệnh nhân.

–  Đèn LED tại Máy con sáng, Đèn hành lang tắt báo hiệu cuộc gọi đã được kết nối thành công.

– Y tá nhận cuộc gọi và trao đổi với bệnh nhân bằng tay nghe hoặc Loa ngoài, bệnh nhân sử dụng Micro và loa ngoài để giao tiếp với Y tá

  • Kết thúc cuộc gọi

–  Y tá gác tay nghe lên Máy chủ, đèn chỉ thị báo phòng bệnh nhân tắt, đèn LED tắt, đèn hành lang tắt. Kết thúc cuộc gọi.

–  Trong trường hợp Y tá sử dụng Loa ngoài có thể nhấn OFF để kết thúc cuộc gọi, đèn chỉ thị báo gường bệnh nhân tắt, đèn LED tắt, đèn hành lang tắt. kết thúc cuộc gọi.

Cuộc gọi khẩn cấp từ Phòng vệ sinh:

  • Thực hiện cuộc gọi khẩn cấp từ Phòng vệ sinh bệnh nhân

–  Trong trường hợp khẩn cấp Bệnh nhân giật chốt có dây kéo dài thả xuống, được đặt tại Phòng vệ sinh của phòng Bệnh nhân.

–  Đèn LED CALL tại chốt giật sáng, Đèn hành lang sáng.

–  Đèn báo phòng bệnh nhân thực hiện cuộc gọi nhấp nháy kèm theo tín hiệu chuông khẩn cấp, và được lặp lại ở Máy chủ.

  • Y tá nhận cuộc gọi khẩn cấp

– Y tá nhấn nút OFF trên Máy chủ để tắt chuông, không giao tiếp và đi thẳng tới phòng bệnh có cuộc gọi khẩn cấp. Đèn hành lang sáng đỏ khẩn cấp để chỉ dẫn và thông báo cho Y tá biết vị trí khẩn cấp.

  • Kết thúc cuộc gọi khẩn cấp từ Phòng vệ sinh

– Khi Y tá đã tới Phòng bệnh có cuộc gọi khẩn cấp, Y tá gạt chốt tại nút khẩn cấp trong Phòng vệ sinh. Đèn hành lang,  đèn và chuông tại Máy chủ tắt.

–Thực hiện cuộc gọi từ Máy chủ tới Máy con:

  • Thực hiện cuộc gọi

–  Y tá nhấn nút địa chỉ của giường bệnh cần liên lạc.

–  Sau đó Y tá nhấn nút TALK hoặc nhấc tay nghe để thực hiện cuộc gọi, giao tiếp.

–  Tại máy con, có tín hiệu chuông báo, đèn báo hiệu có cuộc gọi sáng

  • Nhận cuộc gọi từ Máy con

– Bệnh nhân nghe thấy tiếng chuông (Pre-tone) báo hiệu có cuộc gọi đến, Bệnh nhân tiếp nhận cuộc gọi để Y tá và Bệnh nhân giao tiếp với nhau. Y tá sử dụng tay nghe hoặc Loa ngoài, Bệnh nhân sử dụng Loa ngoài và micro trên Máy con.

  • Kết thúc cuộc gọi từ Máy chủ đến Máy con

– Y tá gác tay nghe hoặc nhấn nút OFF để kết thúc cuộc gọi.